Biên bản hội nghị tổ chuyên môn bàn giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn học

doc 10 trang bienban 26/09/2022 24040
Bạn đang xem tài liệu "Biên bản hội nghị tổ chuyên môn bàn giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbien_ban_hoi_nghi_to_chuyen_mon_ban_giai_phap_nang_cao_chat.doc

Nội dung text: Biên bản hội nghị tổ chuyên môn bàn giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn học

  1. TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ: SINH – TD - QPAN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Quế Sơn, ngày 11 tháng 10 năm 2021 BIÊN BẢN HỘI NGHỊ TỔ CHUYÊN MÔN bàn giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn học năm học 2021-2022 Phần I: Thông tin cuộc họp I. Thời gian: 08h00’ ngày 11 tháng 10 năm 2021 II. Địa điểm: Hội trường Trường THPT Trần Đại Nghĩa III. Thành phần tham dự: - Thầy Nguyễn Phước Quý – Phó hiệu trưởng - Thầy Trịnh Công Lâm – Tổ trưởng - Các Thầy, Cô trong tổ Sinh- TD – QPAN IV. Chủ trì: - Thầy Trịnh Công Lâm, Tổ trưởng - Thư ký: Cô Hà Lam Thoa Phần II: Nội dung cuộc họp I. Đánh giá chất lượng môn học, kết quả TN trong 02 năm 2019-2020 và 2020- 2021 (Dự trên bảng thống kê số liệu chất lượng bộ môn ) 1. Phân tích, đánh giá kết quả dạy của từng môn học, lớp học, khối học, từng giáo viên, ( so sánh kết quả dạy học của các giáo viên trên cùng một lớp, đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong mỗi lớp của 2 năm học ) 1.1. So sánh, đánh giá kết quả giữa các lớp, khối lớp trong 2 năm 2019- 2020; 2020 - 2021. 1.1.1. So sánh, đánh giá kết quả giữa các lớp, khối lớp trong năm 2019- 2020: - Môn: Công nghệ 10: Kết quả bộ môn ở các lớp tương đương nhau(100% học sinh đạt học lực trung bình trở lên) - Môn Sinh học 10: Lớp 10/4 có tỉ lệ học sinh khá giỏi thấp hơn các lớp 10 còn lại( thấp hơn từ 28,28 % trở lên), có tỉ lệ trên trung bình thấp hơn từ 6,8% - Môn Sinh học 11: Lớp 11/5 có tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên thấp hơn các lớp còn lại từ 8,41% - Môn Sinh học 12: Kết quả bộ môn ở các lớp tương đương nhau (100% học sinh đạt học lực trung bình trở lên) ( so sánh theo từng nhóm lớp) 1.1.2. So sánh, đánh giá kết quả giữa các lớp, khối lớp trong năm 2020- 2021:
  2. - Môn: Công nghệ 10: Lớp 10/4 có tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên thấp hơn các lớp còn lại 2,63% - Môn sinh 10: Các lớp 10/2,4,5 có tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên thấp hơn các lớp còn lại ( từ 5,41% đến 12,50 % ), trong đó lớp 10/2 thấp nhất( 12,50%) - Môn sinh 11: Lớp 11/4 có tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên thấp hơn các lớp còn lại3,33% - Môn sinh 12: Kết quả bộ môn ở các lớp tương đương nhau (100% học sinh đạt học lực trung bình trở lên) ( so sánh theo từng nhóm lớp) *Lớp 10/4( năm học 2019 -2020) lớp 11/4 ( năm học 2020 -2021) có tỉ lệ học sinh đạt trên trung bình thấp hơn các lớp cùng khối, năm học 11 có tiến bộ hơn năm học lớp 10( tỉ lệ dưới trung bình giảm 3,5%) 1.2 So sánh, đánh giá kết quả giữa các giáo viên theo các lớp trong 2 năm 2019 -2020; 2020- 2021 1.2.1. So sánh, đánh giá kết quả giữa các giáo viên theo các lớp trong năm 2019 – 2020: - Cô Hiền: Tỉ lệ học sinh lớp giảng dạy có kết quả dưới trung bình:2,63% ( môn công nghệ lớp 10/5) - Cô Hạnh: Tỉ lệ học sinh lớp giảng dạy có kết quả dưới trung bình + Môn sinh 10/3: 8,82% + Môn sinh 10/5: 2,44% + Môn sinh 10/6: 2,63% - Cô Thoa: Tỉ lệ học sinh lớp giảng dạy có kết quả dưới trung bình + Sinh 10/2: 5% + Sinh 10/4: 15,63% * Cô Thoa có tỉ lệ học sinh lớp giảng dạy xếp loại dưới trung bình cao nhất 1.2.2. So sánh, đánh giá kết quả giữa các giáo viên theo các lớp trong năm 2020 – 2021: - Cô Hiền: Tỉ lệ học sinh lớp giảng dạy có kết quả dưới trung bình + Sinh 10/4: 10,53% + Sinh 10/5: 5,41% - Cô Hạnh: Tỉ lệ học sinh lớp giảng dạy có kết quả dưới trung bình, Sinh 11/4: 3,33% - Cô Thoa: Tỉ lệ học sinh lớp giảng dạy có kết quả dưới trung bình 10/2: 12,5% * Cô Hiền có tỉ lệ học sinh lớp giảng dạy xếp loại dưới trung bình cao nhất 1.3. Phân tích, so sánh kết quả bộ môn với các môn học cùng lĩnh vực - So sánh với môn hóa học: + Năm học 2019 – 2020: Môn sinh 10 có tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên thấp hơn môn hóa 5,02%, môn sinh 11 có tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên cao hơn môn hóa 3,19%, môn sinh 12 có tỉ lệ tương đương môn hóa
  3. + Năm học 2020 -2021: Môn sinh 10 có tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên cao hơn môn hóa 1,55%, môn sinh 11 có tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên cao hơn môn hóa 6,5%,môn sinh 12 có tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên cao hơn môn hóa 0,53% 1.4. Phân tích kết quả TN trong 03 năm 2019-2020 và 2020-2021 1.4.1.So sánh kết quả tốt nghiệp giữa các lớp: -Năm học:2018 -2019:Lớp 12A1: 4,31,lớp 12A2:4,82,lớp 12C1:7,97,lớp 12C2:3,6,12C3:3,51;12C4:3,55;12C5:3,21 -Năm học 2019 -2020:Lớp 12/1:5,93;lớp 12/2:6,5;lớp 12/3:6,5;lớp 12/4:4,0. -Năm học 2020 -2021:Lớp 12/1: 5,27;lớp 12/2:5,73,lớp 12/4:3,17;lớp 12/5 - Kết quả tốt nghiệp năm học 2019 -2020: Xếp vị thứ 20/53 trường, trong khu vực: 16/35 trường - Kết quả tốt nghiệp năm học 2020 -2021:Xếp vị thứ 21/53 trường 2. Nguyên nhân ưu, khuyết điểm 2.1 Nguyên nhân khách quan: - Chất lượng đầu vào thấp so với các trường trên địa bàn huyện, nhất là chất lượng mũi nhọn - Nhiều học sinh chưa có động cơ học tập. - Cơ sở vật chất chưa đảm bảo cho dạy và học: các phòng học phục vụ cho dạy giáo án điện tử chưa đảm bảo - Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy của trường còn hạn chế, số tiết dạy ôn tập thi tốt nghiệp cho học sinh 12 còn quá ít 2.2 Nguyên nhân chủ quan: - Kinh nghiệm dạy ôn thi tốt nghiệp của giáo viên còn hạn chế, nhất là ôn tập cho các em học sinh thi khối B. 3. Thảo luận, bàn giải pháp nâng cao chất lượng ( nêu các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng bộ môn: đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá như thế nào; thời lượng, phương pháp; phân loại đối tượng học sinh, tổ chức phụ đạo đối với học sinh yếu, kém chưa tích cực trong học tập, việc thông tin kịp thời về tinh thần, thái độ và kết quả học tập của mỗi học sinh đến GVCN, phụ huynh và nhà trường , việc gắn kết quả bộ môn vào đánh giá thi đua– Nêu cụ thể từng giải pháp) - Tăng cường giao bài tập về nhà cho học sinh(ngoài các bài tập về nhà cuối mỗi tiết học) :2 lần/tuần, kèm theo kiểm tra đánh giá trong tuần kế tiếp. -Tăng cường kiểm tra đánh giá học sinh với nhiều hình thức: trắc nghiệm khách quan, tự luận. -Tăng cường giải đề ôn tập theo đề minh họa của bộ giáo dục. -Phát huy tối đa ngân hàng câu hỏi của hệ thống mastertest. -Phân loại học sinh và có tài liệu giảng dạy phù hợp( dành cho học sinh thi khối B và không thi khối B) II. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng các đội tuyển dự thi cấp tỉnh trong 02 năm 2019-2020 và 2020-2021 (Dự trên bảng thống kê số liệu chất lượng bộ môn )
  4. 1. Phân tích, đánh giá kết quả dạy bồi dưỡng của từng lĩnh vực của từng đội, từng giáo viên, ( so sánh kết quả bồi dưỡng của các giáo viên trên cùng một đội, ) 1.1. Đánh giá chất lượng các đội tuyển - Chất lượng các đội tuyển sinh 10 và 11 cao hơn chất lượng đội tuyển sinh 12 1.2 Đánh giá kết quả bồi dưỡng giữa các giáo viên theo các đội trong 2 năm 2019- 2020 và 2020-2021. Năm Olympic 10 Olympic 11 Học sinh giỏi 12 Ghi chú học Vàng Bạc Đồng Vàng Bạc Đồng Vàng Bạc Đồng 2019- Không thi do covid 0 0 0 2020 2020- 0 1 2 0 0 1 0 0 1 2021 1.3. Phân tích, so sánh kết quả đội tuyển với các đội cùng lĩnh vực: - Năm 2019 -2020: Thấp hơn môn hóa 2 giải khuyến khích - Năm 2020 -2021: -Thấp hơn môn hóa 1 giải khuyến khích 12 + 11: thấp hơn môn hóa 1 huy chương bạc + 10: Cao hơn môn hóa 1 huy chương bạc 2. Nguyên nhân ưu, khuyết điểm (trên cơ sở phân tích ở trên và ý kiến của giáo viên ) 2.1 Nguyên nhân khách quan : - Đầu vào mũi nhọn thấp, thiếu nguồn học sinh để bồi dưỡng - Ít có học sinh học khối B, nếu có thì các em rơi vào các đội tuyển Toán hoặc hóa nên khó thành lập đội tuyển học sinh giỏi 12 - Thiếu tài liệu cho bồi dưỡng học sinh giỏi 2.2 Nguyên nhân chủ quan: - Giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong bồi dưỡng 3. Thảo luận, bàn giải pháp nâng cao chất lượng các đội tuyển ( nêu các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đội tuyển: Công tác chọn đội tuyển, đổi mới giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, tinh thần thái độ của GV, HS , việc gắn kết quả bộ môn vào đánh giá thi đua.– Nêu cụ thể từng giải pháp) - Chọn đội tuyển ngay từ đầu năm học và tiến hành bồi dưỡng - Khuyến khích học sinh tự học từ các nguồn khác. - Có cơ chế khuyến khích đội tuyển như: ( học bổng, hỗ trợ học phí cho học sinh ) III. Đánh giá chất lượng tham gia các cuộc thi, danh hiệu thi đua trong 02 năm 2019-2020 và 2020-2021 (Dự trên bảng thống kê số liệu chất lượng bộ môn ) 1. Phân tích, đánh giá kết quả tham gia các các cuộc thi và đăng ký danh hiệu thi đua của từng giáo viên ( so sánh tinh thần, thái độ, sức ì giữa các giáo viên )
  5. - Trong 2 năm, các giáo viên trong nhóm sinh có tham gia các cuộc thi nhưng chưa đạt kết quả cao: Ví dụ hướng dẫn học sinh thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật - Danh hiệu thi đua: Chưa có giáo viên đăng kí danh hiệu : chiến sĩ thi đua cơ sở 2. Nguyên nhân ưu, khuyết điểm (trên cơ sở phân tích ở trên và ý kiến của giáo viên ) 2.1 Nguyên nhân khách quan: - Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu cho giáo viên trong dạy học 2.2 Nguyên nhân chủ quan - Giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm tham gia các cuộc thi. - Giáo viên chưa thật sự chú trọng các cuộc thi do giáo ngành tổ chức. 3. Thảo luận, bàn giải pháp nâng cao chất lượng tham gia các cuộc thi và đăng ký danh hiệu thi đua ( nêu các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng tham gia các cuộc thi, đăng ký danh hiệu thi , việc gắn kết quả tham gia vào đánh giá thi đua, xét luân chuyển.– Nêu cụ thể từng giải pháp) - Giáo viên tăng cường học hỏi từ đồng nghiệp ở các trường bạn, nhất là các trường có thành tích cao trong tham gia các cuộc thi - Lấy hiệu quả công việc để đánh giá viên chức cuối năm học, không cào bằng. IV. Kiến nghị, đề xuất 1. Đối với trường - Bổ sung tài liệu tham khảo cho môn sinh học, nhất là tài liệu phục vụ cho bồi dưỡng đội tuyển và ôn thi tốt nghiệp - Tăng tiết ôn tập tốt nghiệp cho học sinh 12. 2. Đối với Sở - Đối với các bộ môn có số lượng giáo viên trong tổ/ nhóm không quá 3 người, không bắt buộc tham gia quá nhiều kì thi, vì lượng công việc mỗi giáo viên quá nhiều - Trên đây là báo cáo đánh giá chất lượng dạy học, bồi dưỡng bộ môn Sinh học trong 2 năm học: 2019 -2020; 2020-2021 và đề ra Phương hướng nhiệm vụ năm học 2021- 2022. Biên bản kết thúc vào lúc 10 giờ, 00 phút cùng ngày. Thư ký Chủ trì (Đã ký) Hà Lam Thoa Trịnh Công Lâm